tải qh88 com
iwin taiwinclub app
jun88 v5.com
thabet casini
tải qh88 com
iwin taiwinclub app
jun88 v5.com
thabet casini

qh88 sam.net

$15

BỘ CÔNG THƯƠNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------

Quantity
Add to wish list
Product description



  BỘ CÔNG THƯƠNG

  -------

  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ

  NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Số: 42/2022/TT-BCT

  Hà Nội, ngày 30 tháng

  12 năm 2022

  THÔNG TƯ

  QUY

  ĐỊNH VỀ KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP

  ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN

  Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng

  11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

  chức của Bộ Công Thương;

  Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;

  Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;

  Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21

  tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

  Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực; Nghị định số

  08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định

  liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ

  Công Thương; Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ

  sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư

  kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;

  Căn cứ Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17

  tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh

  vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;

  Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ

  sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong

  lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,

  sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn

  bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí,

  kinh doanh xăng dầu và khí;

  Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện

  lực,

  Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy

  định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp

  đồng mua bán điện.

  Chương I

  QUY ĐỊNH

  CHUNG

  Điều 1. Phạm vi điều

  chỉnh

  Thông tư này quy định về:

  1. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm

  tra viên điện lực.

  2. Kiểm tra hoạt động điện lực trong các lĩnh

  vực: Tư vấn chuyên ngành điện

  lực, phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện;

  kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sử dụng điện, bảo vệ an

  toàn công trình điện lực và lưới điện.

  3. Phương pháp xác định

  sản lượng điện trộm cắp, số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi trộm cắp điện

  để trả lại cho tổ chức, cá nhân bị chiếm đoạt, bồi thường thiệt hại và cách

  thức tổ chức thực hiện, thi hành hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu

  quả đối với hành vi trộm cắp điện.

  4. Giải quyết tranh

  chấp hợp đồng mua bán điện.

  Điều 2. Đối tượng áp

  dụng

  1. Các tổ chức, cá nhân

  hoạt động điện lực: Tư vấn chuyên ngành điện lực, phát điện, truyền tải điện,

  phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện.

  2. Các tổ chức, cá nhân

  sử dụng điện.

  3. Kiểm tra viên điện

  lực và các cá nhân tham gia công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện

  và bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện.

  4. Người có thẩm quyền

  lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực được quy định tại ngày 17 tháng 10 năm 2013

  của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an

  toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (sau đây viết tắt

  là Nghị định số 134/2013/NĐ-CP), đã được sửa đổi, bổ sung tại ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính

  phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm

  hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an

  toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương

  mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

  hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí (sau đây viết tắt là Nghị định số

  17/2022/NĐ-CP).

  5. Cơ quan, tổ chức, cá

  nhân khác có liên quan.

  Điều 3. Giải thích từ

  ngữ

  Trong Thông tư này các

  thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Hợp đồng mua bán

  điện là một trong các loại hợp đồng sau đây (không bao gồm các hợp đồng

  giữa các đơn vị điện lực là đối tượng tham gia thị trường phát điện, bán buôn

  điện cạnh tranh và hợp đồng mua bán điện từ hệ thống điện mặt trời mái nhà):

  a) Hợp đồng mua bán

  điện phục vụ mục đích sinh hoạt hoặc ngoài sinh hoạt được ký kết giữa khách

  hàng sử dụng điện (bao gồm cả khách hàng sử dụng điện lớn) với đơn vị bán lẻ

  điện nhằm mục đích mua điện để sử dụng;

  b) Hợp đồng mua buôn,

  bán lẻ điện được ký kết giữa đơn vị bán lẻ điện với đơn vị bán buôn điện nhằm mục

  đích mua điện để bán lại cho bên thứ ba (trừ hợp đồng giữa các đơn vị thành

  viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc hợp đồng giữa Tập đoàn Điện lực Việt

  Nam với các đơn vị thành viên).

  2. Kiểm tra viên

  điện lực là cá nhân thuộc đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện,

  đơn vị bán buôn điện và đơn vị bán lẻ điện được tập huấn, sát hạch và cấp thẻ

  Kiểm tra viên điện lực theo quy định tại Thông tư này.

  3. Đơn vị truyền tải

  điện là đơn vị điện lực được cấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực

  truyền tải điện.

  4. Đơn vị phân phối

  điện là đơn vị điện lực được cấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực

  phân phối điện.

  5. Đơn vị bán buôn

  điện là đơn vị điện lực được cấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán

  buôn điện.

  6. Đơn vị bán lẻ

  điện là đơn vị điện lực được cấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán

  lẻ điện.

  7. Số lợi bất hợp

  pháp có được từ hành vi trộm cắp điện là số lợi mà bên vi phạm có được từ

  sản lượng điện năng trộm cắp (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi

  phạm gây ra (nếu có)).

  Chương

  II

  KIỂM

  TRA VIÊN ĐIỆN LỰC

  Điều 4. Nhiệm vụ, quyền

  hạn của Kiểm tra viên điện lực

  Kiểm tra viên điện lực

  thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kiểm tra trong phạm vi quản lý của đơn vị mình

  như sau:

  1. Nhiệm vụ, quyền hạn

  của Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện

  a) Kiểm tra việc thực

  hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới

  điện;

  b) Kiểm tra và ngăn

  chặn kịp thời các hành vi vi phạm về an toàn điện được quy định tại ;

  c) Thông báo kịp thời

  cho đơn vị trực tiếp quản lý vận hành lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối

  trong trường hợp phát hiện có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn

  trang thiết bị;

  d) Lập Biên bản kiểm

  tra theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này khi tiến hành kiểm tra các nội dung

  về bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện, trừ trường hợp quy định tại

  điểm đ khoản này;

  đ) Trường hợp Kiểm tra

  viên điện lực thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo kế hoạch đối với nội dung kiểm

  tra bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện mà không phát hiện vi phạm

  thì không phải lập Biên bản kiểm tra theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này

  nhưng nội dung, kết quả kiểm tra phải được ghi nhận trên hệ thống quản lý của

  đơn vị điện lực .

  2. Nhiệm vụ, quyền hạn

  của Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện

  a) Kiểm tra việc thực

  hiện hợp đồng mua bán điện của bên sử dụng điện;

  b) Kiểm tra việc sử

  dụng điện an toàn của bên sử dụng điện;

  c) Kiểm tra việc ngừng

  sử dụng điện, giảm mức tiêu thụ điện của bên sử dụng điện;

  d) Kiểm tra và ngăn

  chặn kịp thời các hành vi bị cấm trong sử dụng điện được quy định tại ;

  đ) Yêu cầu bên sử dụng

  điện ngừng sử dụng điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện trong trường hợp có nguy cơ

  đe dọa đến tính mạng con người và an toàn trang thiết bị;

  e) Yêu cầu bên sử dụng

  điện cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra;

  g) Lập Biên bản kiểm

  tra sử dụng điện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này khi tiến hành kiểm tra

  các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, trừ trường hợp quy

  định tại điểm h khoản này;

  h) Trường hợp Kiểm tra

  viên điện lực thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo kế hoạch đối với các nội dung

  quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này và không phát hiện vi phạm thì

  không phải lập Biên bản kiểm tra sử dụng điện theo mẫu ban hành kèm theo Thông

  tư này nhưng nội dung, kết quả kiểm tra phải được ghi nhận trên hệ thống quản

  lý của đơn vị điện lực.

  Điều 5. Tiêu chuẩn Kiểm

  tra viên điện lực

  Kiểm tra viên điện lực

  phải có đủ các tiêu chuẩn sau:

  1. Có trình độ trung

  cấp trở lên về chuyên ngành điện hoặc là công nhân kỹ thuật điện từ bậc 5/7 trở

  lên.

  2. Có thời gian công

  tác trong lĩnh vực quản lý lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối từ 03 năm

  trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân

  phối điện; có thời gian công tác trong lĩnh vực kinh doanh điện từ 03 năm trở

  lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện.

  3. Đã được tập huấn

  kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực, sử dụng điện và bảo vệ an toàn công

  trình điện lực và lưới điện, các tiêu chuẩn, quy trình, quy chuẩn kỹ thuật

  điện, an toàn điện và có kết quả sát hạch khi kết thúc tập huấn đạt yêu cầu.

  4. Có khả năng nghiên

  cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức

  năng của công tác kiểm tra.

  5. Đủ sức khoẻ, có phẩm

  chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách quan.

  6. Chưa bị xử lý hình

  sự hoặc đã bị xử lý hình sự nhưng đã được xóa án tích; chưa bị xử lý vi phạm

  hành chính trong lĩnh vực điện lực hoặc đã được coi là chưa bị xử lý vi phạm

  hành chính trong lĩnh vực điện lực theo quy định tại .

  Điều 6. Tập huấn, sát

  hạch, cấp thẻ, thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực

  1. Các đơn vị truyền

  tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện chịu trách nhiệm tổ chức

  hoặc phân cấp cho các đơn vị trực thuộc tổ chức tập huấn, sát hạch, cấp thẻ

  Kiểm tra viên điện lực cho công nhân viên của đơn vị mình để thực hiện công tác

  kiểm tra căn cứ nhu cầu thực tế của đơn vị.

  2. Nội dung tập huấn,

  sát hạch do đơn vị xây dựng căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông

  tư này. Việc tổ chức sát hạch do đơn vị cấp thẻ quyết định theo tình hình

  thực tế nhưng không quá 05 năm một lần đối với tất cả các cá nhân trước khi cấp

  thẻ Kiểm tra viên điện lực (bao gồm cả cấp mới, cấp lại thẻ trong trường hợp

  thẻ đã cấp sắp hết hoặc hết thời hạn sử dụng).

  3. Thẻ Kiểm tra viên

  điện lực chỉ được cấp (bao gồm cả cấp mới và cấp lại) khi cá nhân đáp ứng tiêu

  chuẩn Kiểm tra viên điện lực quy định tại Điều 5 Thông tư này.

  4. Trường hợp cấp lại

  thẻ Kiểm tra viên điện lực:

  a) Thẻ Kiểm tra viên

  điện lực đã cấp sắp hết hoặc hết thời hạn sử dụng;

  b) Khi có sự thay đổi

  phạm vi, nội dung ghi trong thẻ của cá nhân đã được cấp thẻ;

  c) Thẻ Kiểm tra viên

  điện lực đã cấp bị mất, bị rách, bị mờ, bị hỏng.

  5. Trường hợp phải được

  thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực:

  a) Người được cấp thẻ

  không còn đáp ứng được một trong các tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực quy định

  tại Điều 5 Thông tư này;

  b) Phạm vi, nội dung

  ghi trong thẻ không còn phù hợp;

  c) Thẻ hết thời hạn sử

  dụng hoặc bị rách, bị mờ, bị hỏng;

  d) Người được cấp thẻ

  chuyển công tác hoặc không còn thực hiện nhiệm vụ của Kiểm tra viên điện lực.

  6. Đơn vị cấp thẻ Kiểm

  tra viên điện lực có trách nhiệm thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực trong các

  trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

  Điều 7. Mẫu thẻ và thời

  hạn sử dụng thẻ Kiểm tra viên điện lực

  1. Thẻ Kiểm tra viên

  điện lực có kích thước 58 mm x 90 mm, mẫu thẻ được quy định tại ban hành kèm theo Thông tư này.

  2. Thẻ Kiểm tra viên

  điện lực có màu vàng cam.

  3. Thẻ Kiểm tra viên

  điện lực có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp thẻ. Trường hợp cấp lại thẻ theo quy

  định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư này, thời

  hạn thẻ cấp lại theo thời hạn ghi trong thẻ cũ đã cấp.

  Điều 8. Trách nhiệm của

  Kiểm tra viên điện lực

  1. Kiểm tra viên điện

  lực có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật, các quy chế hoặc nội quy

  lao động của đơn vị điện lực khi thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp có hành vi vi

  phạm pháp luật, vi phạm quy định các quy chế, nội quy lao động, tuỳ theo mức độ

  có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật, quy chế hoặc nội quy lao động của

  đơn vị điện lực.

  2. Kiểm tra viên điện

  lực chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi của mình trong khi thực

  hiện nhiệm vụ kiểm tra.

  3. Đơn vị trực tiếp

  quản lý Kiểm tra viên điện lực phải bồi thường trong trường hợp Kiểm tra viên

  điện lực gây thiệt hại khi thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp

  luật; Đơn vị trực tiếp quản lý Kiểm tra viên điện lực đã thực hiện bồi thường

  thiệt hại theo quy định tại khoản này có quyền yêu cầu Kiểm tra viên điện lực

  gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền tương ứng theo quy định của pháp

  luật.

  Chương

  III

  KIỂM

  TRA HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC, SỬ DỤNG ĐIỆN, BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC VÀ

  LƯỚI ĐIỆN

  Điều 9. Hình thức kiểm

  tra

  Việc kiểm tra hoạt động

  điện lực, sử dụng điện của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền quản lý nhà nước

  trong lĩnh vực điện lực và việc kiểm tra sử dụng điện, bảo vệ an toàn công

  trình điện lực và lưới điện của Kiểm tra viên điện lực được tiến hành theo hình

  thức sau:

  1. Kiểm tra theo kế

  hoạch là hoạt động kiểm tra thực hiện theo kế hoạch đã được thủ trưởng cơ quan,

  đơn vị chủ trì kiểm tra hoặc cơ quan cấp trên phê duyệt hàng năm bao gồm:

  a) Hình thức kiểm tra

  có thông báo trước cho bên được kiểm tra;

  b) Hình thức kiểm tra

  thường xuyên của Đơn vị điện lực đối với tài sản (công trình điện lực, lưới

  điện và các thiết bị khác) thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý sử dụng của đơn vị

  mình.

  2. Kiểm tra đột xuất là

  hình thức kiểm tra không thông báo trước cho bên được kiểm tra, được thực hiện

  khi có một trong các trường hợp sau đây:

  a) Có yêu cầu của cơ

  quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

  b) Khi có phản ánh của

  tổ chức, cá nhân về các dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt

  động điện lực, sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện;

  c) Phát hiện có dấu

  hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động điện lực, sử dụng điện,

  bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện.

  Điều

  10. Quy định chung về hoạt động kiểm tra của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền

  quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực

  1. Kế hoạch kiểm tra

  hằng năm

  a) Việc xây dựng kế

  hoạch kiểm tra hằng năm dựa trên một trong các căn cứ sau đây: Chức năng, nhiệm

  vụ, quyền hạn của đơn vị; chỉ đạo, yêu cầu của cấp có thẩm quyền; hướng dẫn,

  định hướng về công tác kiểm tra hằng năm của cơ quan cấp trên; các vấn đề được

  xã hội quan tâm;

  b) Kế hoạch kiểm tra

  hằng năm có thể được điều chỉnh phù hợp với thực tế triển khai hoạt động của

  đơn vị.

  2. Quy định về thành

  lập đoàn kiểm tra

  a) Thành phần đoàn kiểm

  tra phải có từ 03 thành viên trở lên, bao gồm: trưởng đoàn, phó trưởng đoàn

  (nếu thấy cần thiết) và các thành viên khác, trong đó, trưởng đoàn kiểm tra

  phải là người có kinh nghiệm công tác ít nhất 03 năm trong lĩnh vực quản lý nhà

  nước về điện lực. Khi tiến hành kiểm tra phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên

  Đoàn kiểm tra;

  b) Thành viên của đoàn

  kiểm tra phải không trong thời gian chấp hành kỷ luật hoặc bị tạm đình chỉ công

  tác theo quy định của pháp luật;

  c) Công chức, viên chức

  không được tham gia đoàn kiểm tra trong trường hợp có vợ, chồng, bố, mẹ, anh

  ruột, chị ruột, em ruột của mình, của chồng/vợ mình là đối tượng giữ chức vụ

  lãnh đạo, quản lý của tổ chức hoặc là thành viên hộ sử dụng điện là đối tượng

  được kiểm tra trực tiếp.

  3. Thời hạn tiến hành

  kiểm tra

  a) Không quá 10 ngày

  làm việc thực tế tại một đối tượng. Trường hợp phải làm việc với các đơn vị

  trực thuộc đối tượng được kiểm tra, thời gian kiểm tra không quá 05 ngày làm

  việc thực tế tại mỗi đơn vị trực thuộc, thời gian làm việc tại đơn vị trực

  thuộc không được tính vào thời gian làm việc của đối tượng được kiểm tra đó;

  b) Trường hợp đối tượng

  kiểm tra cố tình trốn tránh, trì hoãn, không phối hợp với Đoàn kiểm tra thì

  thời gian trì hoãn không được tính vào thời gian làm việc;

  c) Trường hợp cần

  thiết, trưởng đoàn kiểm tra có quyền đề xuất người ra Quyết định kiểm tra kéo

  dài thời gian kiểm tra, thời gian kéo dài không quá thời gian quy định tại điểm

  a khoản này.

  4. Quyền hạn, trách

  nhiệm của đoàn kiểm tra

  a) Quyền hạn của đoàn

  kiểm tra:

  - Yêu cầu đối tượng

  được kiểm tra trực tiếp làm việc hoặc cử người đại diện làm việc với đoàn kiểm

  tra;

  - Yêu cầu đối tượng

  được kiểm tra cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ, tài liệu, thiết bị, phương tiện

  và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra;

  b) Trách nhiệm của đoàn

  kiểm tra:

  - Tổ chức thực hiện

  kiểm tra theo Quyết định kiểm tra;

  - Sử dụng thông tin; sử

  dụng, bảo quản hồ sơ, tài liệu, thiết bị, tang vật, phương tiện có liên quan

  đến nội dung kiểm tra theo quy định của pháp luật; không làm hư hỏng hoặc thất

  thoát tài sản hợp pháp của đối tượng được kiểm tra;

  - Báo cáo kết quả kiểm

  tra (trong đó có đề xuất phương án xử lý vi phạm, hạn chế nếu cần thiết);

  - Thực hiện theo dõi,

  đôn đốc đối tượng được kiểm tra thực hiện kiến nghị của đoàn kiểm tra tại Biên

  bản làm việc hoặc Kết luận kiểm tra hoặc công văn chỉ đạo. Trường hợp đối tượng

  được kiểm tra không hoàn thành việc thực hiện kiến nghị, đoàn kiểm tra phải báo

  cáo người ra Quyết định kiểm tra để có văn bản chỉ đạo đối tượng được kiểm tra

  thực hiện báo cáo giải trình kết quả thực hiện kiến nghị hoặc Kết luận kiểm tra

  hoặc tổ chức kiểm tra việc thực hiện kiến nghị (nếu cần thiết);

  c) Trưởng đoàn kiểm tra

  có trách nhiệm:

  - Công bố Quyết định

  kiểm tra đến đối tượng được kiểm tra; tổ chức điều hành việc kiểm tra theo đúng

  nội dung tại Quyết định kiểm tra; phân công công việc cho các thành viên đoàn

  kiểm tra; chịu trách nhiệm trước người ra Quyết định kiểm tra và trước pháp

  luật về hoạt động của Đoàn kiểm tra;

  - Thực hiện chế độ báo

  cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người ra Quyết định kiểm tra đối với những vấn đề,

  nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết;

  - Tổng hợp báo cáo của

  các thành viên đoàn kiểm tra để lập và ký Biên bản làm việc sau khi kết thúc

  kiểm tra để ghi nhận kết quả kiểm tra; trình người ra Quyết định kiểm tra ban

  hành Kết luận kiểm tra hoặc công văn chỉ đạo đơn vị thực hiện kiến nghị của đoàn

  kiểm tra (nếu cần);

  d) Phó Trưởng đoàn kiểm

  tra có trách nhiệm:

  - Thực hiện các nhiệm

  vụ của thành viên đoàn kiểm tra quy định tại điểm đ khoản này theo phân công

  của Trưởng đoàn kiểm tra;

  - Thực hiện các nhiệm vụ

  của Trưởng đoàn kiểm tra trong trường hợp Trưởng đoàn kiểm tra ủy quyền. Người

  được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn kiểm tra, người ra Quyết định

  kiểm tra và trước pháp luật về hoạt động của đoàn kiểm tra;

  đ) Thành viên đoàn kiểm

  tra có trách nhiệm:

  - Thực hiện nhiệm vụ

  kiểm tra theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và theo đúng nội dung của

  Quyết định kiểm tra;

  - Báo cáo Trưởng đoàn

  kiểm tra kết quả kiểm tra đối với nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm

  về sự chính xác, trung thực của nội dung báo cáo;

  - Trường hợp cần thiết,

  thành viên đoàn kiểm tra được quyền bảo lưu ý kiến có liên quan đến nội dung

  kiểm tra được Trưởng đoàn kiểm tra phân công; đề xuất với Trưởng đoàn kiểm tra

  các biện pháp cần thiết để đảm bảo hoạt động kiểm tra có hiệu quả, đúng pháp

  luật.

  5. Quyền và trách nhiệm

  của đối tượng được kiểm tra

  a) Quyền của đối tượng

  được kiểm tra:

  - Được thông báo bằng

  văn bản về Kế hoạch, Quyết định kiểm tra trừ trường hợp đối tượng bị kiểm tra

  đột xuất; kiến nghị, giải trình nội dung có liên quan đến nội dung kiểm tra được

  ghi tại Biên bản làm việc; giải trình các nội dung có liên quan tại dự thảo Kết

  luận kiểm tra khi người ra Quyết định kiểm tra yêu cầu (nếu có);

  - Khiếu nại đối với Kết

  luận kiểm tra hoặc công văn chỉ đạo và các hành vi vi phạm hành chính của người

  có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra theo quy định của pháp luật về khiếu

  nại;

  - Tố cáo các hành vi vi

  phạm hành chính của người có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra theo quy định

  của pháp luật về tố cáo;

  - Từ chối yêu cầu cung

  cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra;

  b) Trách nhiệm của đối

  tượng được kiểm tra:

  - Phối hợp và tạo điều

  kiện cho đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ trong quá trình kiểm tra;

  - Nghiêm túc thực hiện

  báo cáo theo yêu cầu của đoàn kiểm tra; cung cấp thông tin, tài liệu trung

  thực, kịp thời; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo, thông tin

  và tài liệu phục vụ cho quá trình kiểm tra và giải trình các vấn đề có liên

  quan đến nội dung kiểm tra;

  - Chấp hành kiến nghị

  của đoàn kiểm tra tại Biên bản làm việc; Kết luận kiểm tra, công văn chỉ đạo

  (nếu có);

  - Báo cáo bằng văn bản

  về tình hình, kết quả thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục các tồn tại hạn

  chế theo kiến nghị của đoàn kiểm tra hoặc kết luận kiểm tra hoặc công văn chỉ

  đạo đúng thời hạn yêu cầu;

  - Chịu trách nhiệm về

  việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng kiến nghị của đoàn kiểm tra hoặc

  kết luận kiểm tra hoặc công văn chỉ đạo.

  Điều

  11. Quy định chung về hoạt động kiểm tra của Kiểm tra viên điện lực

  1. Hoạt động kiểm tra

  theo kế hoạch phải được thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra hoặc đơn vị cấp trên

  phê duyệt hằng năm; Kế hoạch kiểm tra hằng năm có thể được điều chỉnh phù hợp

  với thực tế triển khai hoạt động của đơn vị.

  2. Kiểm tra viên điện

  lực chỉ thực hiện kiểm tra khi được giao nhiệm vụ. Trường hợp phát hiện hành vi

  có dấu hiệu vi phạm ngoài phạm vi nhiệm vụ được giao thì phải báo cáo kịp thời

  cho người trực tiếp quản lý để có hình thức kiểm tra phù hợp.

  3. Khi tiến hành kiểm

  tra, đơn vị chủ trì kiểm tra phải thành lập tổ kiểm tra hoặc đoàn kiểm tra bao

  gồm ít nhất 03 thành viên, có tổ trưởng hoặc trưởng đoàn kiểm tra (có Quyết

  định kiểm tra hoặc văn bản phân công nhiệm vụ trừ trường hợp kiểm tra đột xuất

  không yêu cầu bắt buộc); trong tổ hoặc đoàn kiểm tra ít nhất phải có 01 (một)

  Kiểm tra viên điện lực. Kiểm tra viên điện lực có trách nhiệm xuất trình thẻ

  Kiểm tra viên điện lực với bên được kiểm tra và thông báo nội dung kiểm tra cho

  bên được kiểm tra biết.

  4. Việc kiểm tra phải

  được tiến hành với sự có mặt của đại diện bên được kiểm tra trừ trường hợp quy

  định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

  Trường hợp kiểm tra yêu

  cầu phải có đại diện bên được kiểm tra nhưng đại diện bên được kiểm tra vắng

  mặt, bên kiểm tra phải mời ít nhất 01 người chứng kiến có đầy đủ năng lực hành

  vi dân sự hoặc đại diện chính quyền địa phương hoặc công an để chứng kiến việc

  kiểm tra.

  5. Các thiết bị đo điện

  được bên kiểm tra sử dụng trong quá trình kiểm tra phải được kiểm định, hiệu

  chuẩn theo quy định.

  6. Trường hợp đột xuất

  phải vào địa điểm của các khách hàng để kiểm tra sử dụng điện trong khoảng thời

  gian từ 22 giờ 00 đêm ngày hôm trước đến 06 giờ 00 sáng ngày hôm sau, bên kiểm tra

  phải phối hợp với chính quyền địa phương hoặc công an để chứng kiến việc kiểm

  tra và tiến hành kiểm tra theo quy định tại Thông tư này.

  Điều

  12. Nội dung kiểm tra hoạt động điện lực

  Nội dung kiểm tra hoạt

  động điện lực bao gồm việc thực hiện các quy định của Luật Điện lực (đã được

  sửa đổi, bổ sung) và các văn bản hướng dẫn thi hành về một hoặc các nội dung

  sau:

  1. Kiểm tra điều kiện

  hoạt động điện lực đối với các lĩnh vực hoạt động được cấp phép hoạt động điện

  lực.

  2. Kiểm tra việc thực

  hiện các quy định về vận hành hệ thống điện.

  3. Kiểm tra việc thực

  hiện các quy định về thị trường điện (đối với các đối tượng tham gia thị trường

  cạnh tranh các cấp độ).

  4. Kiểm tra việc thực

  hiện các quy định về giá điện, mua bán điện (bao gồm cả ngừng, giảm mức cung

  cấp điện) và hợp đồng mua bán điện.

  5. Kiểm tra công tác

  bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.

  6. Kiểm tra các quy

  định khác của pháp luật về điện lực.

  Điều

  13. Nội dung kiểm tra sử dụng điện

  Khi thực hiện kiểm tra

  sử dụng điện, tùy phạm vi và thẩm quyền kiểm tra, Bên kiểm tra tiến hành kiểm

  tra một hoặc các nội dung sau:

  1. Kiểm tra điện áp.

  2. Kiểm tra công suất

  và hệ số công suất thực hiện như sau:

  a) Công suất và hệ số

  công suất được xác định qua dữ liệu ghi nhận trong công tơ điện tử hoặc bằng

  cách đo trực tiếp hoặc gián tiếp qua các thiết bị đo khác tại thời điểm kiểm

  tra;

  b) Trường hợp có căn cứ

  nghi ngờ hệ thống đo đếm hoạt động không chính xác, công suất và hệ số công

  suất phải được xác định qua các thiết bị đo khác ;

  c) Trường hợp đo công

  suất giờ cao điểm bằng cách đo trực tiếp hoặc gián tiếp qua các thiết bị đo

  khác cần thực hiện đo 03 lần trong thời gian tiến hành kiểm tra, sau đó lấy trị

  số công suất lớn nhất của 01 trong 03 lần đo .

  3. Kiểm tra hệ thống đo

  đếm điện năng và các hồ sơ liên quan, bao gồm: công tơ, máy biến điện áp đo

  lường, máy biến dòng điện đo lường, sơ đồ đấu dây, tính nguyên vẹn của niêm

  phong và thời hạn kiểm định của hệ thống đo đếm điện năng; biên bản treo tháo

  công tơ, thiết bị đo đếm điện năng và các tài liệu có liên quan khác.

  4. Kiểm tra việc thực

  hiện các quy định về an toàn trong sử dụng điện.

  5. Kiểm tra việc thực

  hiện các nghĩa vụ ghi trong hợp đồng mua bán điện và các nghĩa vụ khác được quy

  định trong Luật Điện lực (đã được sửa đổi, bổ sung) và văn bản hướng dẫn thi

  hành.

  Điều

  14. Nội dung kiểm tra bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện của Kiểm

  tra viên điện lực

  Kiểm tra việc thực hiện

  các quy định từ và các văn

  bản hướng dẫn thi hành về một hoặc các nội dung sau:

  1. Kiểm tra việc thực

  hiện các quy định về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.

  2. Kiểm tra việc thực

  hiện các quy định về bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.

  3. Kiểm tra việc thực

  hiện các quy định về bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm.

  4. Kiểm tra việc thực

  hiện các quy định về bảo vệ an toàn trạm điện.

  Điều

  15. Trình tự kiểm tra của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền quản lý nhà nước

  trong lĩnh vực điện lực

  1. Kiểm tra theo kế

  hoạch

  Căn cứ kế hoạch kiểm

  tra hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoạt động kiểm tra theo kế

  hoạch được tiến hành theo trình tự sau:

  a) Ban hành Quyết định

  kiểm tra theo mẫu quy định tại ban hành

  kèm theo Thông tư này bao gồm các nội dung chính sau đây: ngày, tháng, năm ban

  hành Quyết định; căn cứ ban hành quyết định; đối tượng kiểm tra; thời kỳ kiểm

  tra, nội dung, phạm vi kiểm tra, thời hạn tiến hành kiểm tra; thành phần đoàn

  kiểm tra, quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra; quyền hạn và trách nhiệm

  của đối tượng được kiểm tra (nếu cần thiết);

  b) Đoàn kiểm tra hoặc

  đơn vị được giao chủ trì thực hiện có trách nhiệm trình người có thẩm quyền phê

  duyệt Kế hoạch tiến hành kiểm tra theo mẫu quy định tại ban hành kèm theo Thông tư này;

  c) Đơn vị chủ trì kiểm

  tra phải có văn bản thông báo cụ thể chương trình kiểm tra cho bên được kiểm

  tra theo mẫu quy định tại ban hành kèm

  theo Thông tư này bao gồm các nội dung chính như nội dung kiểm tra, thời gian

  tiến hành kiểm tra, kèm theo các tài liệu đơn vị phải chuẩn bị phục vụ đoàn

  kiểm tra (trường hợp đề cương yêu cầu báo cáo không được ban hành kèm theo

  Quyết định kiểm tra thì phải được ban hành kèm theo Công văn thông báo kiểm

  tra). Chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày thực hiện kiểm tra, Công văn thông

  báo kèm theo Quyết định kiểm tra và đề cương yêu cầu báo cáo phải được gửi cho đối

  tượng được kiểm tra;

  d) Đoàn kiểm tra thực

  hiện kiểm tra theo Quyết định kiểm tra và kế hoạch tiến hành kiểm tra đã được

  phê duyệt. Kết thúc cuộc kiểm tra, Đoàn kiểm tra và đối tượng được kiểm tra

  phải lập Biên bản làm việc theo mẫu quy định tại ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản được lập thành 02 bản, bên

  kiểm tra giữ 01 bản, bên được kiểm tra giữ 01 bản. Nếu bên được kiểm tra không

  thống nhất với nội dung ghi trong Biên bản thì được quyền ghi ý kiến của mình

  vào phần cuối biên bản. Biên bản phải có đủ chữ ký của đại diện bên kiểm tra,

  đại diện của bên được kiểm tra (nếu không ký được thì có thể điểm chỉ) và của

  người chứng kiến (nếu có). Trường hợp bên được kiểm tra không chịu ký hoặc điểm

  chỉ vào biên bản, người lập biên bản phải ghi rõ lý do bên được kiểm tra không

  ký hoặc điểm chỉ vào biên bản. Biên bản này vẫn có giá trị pháp lý để xử lý khi

  có chữ ký của đại diện chính quyền địa phương hoặc công an hoặc ít nhất

  01 người chứng kiến có

  đầy đủ năng lực hành vi dân sự xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký

  vào biên bản;

  đ) Trường hợp phát hiện

  hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, ngoài việc lập Biên bản làm

  việc, đoàn kiểm tra phải lập Biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại ngày 23 tháng 12 năm 2021

  của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi

  phạm hành chính;

  e) Chậm nhất 10 ngày

  làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo

  cáo người ra Quyết định kiểm tra. Báo cáo kết quả kiểm tra theo mẫu quy định

  tại ban hành kèm theo Thông tư này bao

  gồm các nội dung chính sau đây: Khái quát chung về đối tượng được kiểm tra; kết

  quả kiểm tra theo đề cương; các biện pháp đã xử lý theo thẩm quyền (nếu có);

  kiến nghị của đối tượng được kiểm tra (nếu có); kiến nghị của đoàn kiểm tra;

  g) Trường hợp cần

  thiết, người ra Quyết định kiểm tra ban hành Kết luận kiểm tra hoặc Công văn

  chỉ đạo đối tượng được kiểm tra thực hiện các kiến nghị của đoàn kiểm tra (theo

  mẫu quy định tại ban hành kèm theo Thông

  tư này);

  h) Trường hợp đoàn kiểm

  tra phải lập Biên bản vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt

  vi phạm hành chính, thủ trưởng cơ quan chủ trì kiểm tra xử lý theo thẩm quyền

  hoặc chuyển biên bản vi phạm hành chính kèm theo Hồ sơ và tang vật, phương tiện

  (nếu có) của vụ vi phạm đến người có thẩm quyền theo quy định.

  2. Kiểm tra đột xuất

  a) Việc kiểm tra đột

  xuất được thực hiện ngay sau khi có Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra và không

  phải thông báo trước thời gian, nội dung kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra;

  b) Quy định về Đoàn

  kiểm tra, thời gian kiểm tra, Biên bản làm việc, báo cáo kết quả kiểm tra và

  Kết luận kiểm tra hoặc Công văn chỉ đạo (nếu có) thực hiện theo quy định tại

  các điểm a, b, d, đ, e, g và điểm h khoản 1 Điều này và Điều 10 Thông

  tư này.

  Điều

  16. Trình tự kiểm tra của đơn vị phân phối điện, truyền tải điện, bán buôn

  điện, bán lẻ điện

  1. Kiểm tra theo kế

  hoạch

  Căn cứ kế hoạch kiểm

  tra hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoạt động kiểm tra theo kế

  hoạch được tiến hành theo trình tự sau:

  a) Đơn vị chủ trì kiểm

  tra phải thông báo cho bên được kiểm tra biết trước thời điểm kiểm tra ít nhất

  05 ngày làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều

  9 Thông tư này. Thông báo phải do người có thẩm quyền ký, trong đó nêu rõ

  nội dung, phạm vi, địa điểm, thời gian kiểm tra, thành phần tổ hoặc đoàn kiểm

  tra;

  b) Bên kiểm tra thực

  hiện kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra hằng năm được duyệt và văn bản phân công

  nhiệm vụ hoặc Quyết định kiểm tra (nếu có);

  c) Bên được kiểm tra

  khi được thông báo phải chuẩn bị đầy đủ theo nội dung yêu cầu và cử người có

  trách nhiệm làm việc với bên kiểm tra. Bên được kiểm tra có quyền từ chối các

  nội dung không đúng hoặc không có trong các nội dung đã được bên kiểm tra thông

  báo;

  d) Trường hợp phát hiện

  hành vi vi phạm trong quá trình kiểm tra, bên kiểm tra phải có biện pháp phù

  hợp ngăn chặn kịp thời. Trường hợp vượt quá thẩm quyền hoặc nội dung, phạm vi

  kiểm tra, phải thông báo ngay cho người có thẩm quyền để có biện pháp kiểm tra

  phù hợp;

  đ) Khi thực hiện kiểm

  tra, bên kiểm tra phải lập Biên bản kiểm tra hoặc Biên bản kiểm tra sử dụng

  điện, ghi đầy đủ các nội dung kiểm tra theo mẫu quy định tại ban hành kèm theo Thông tư này (trừ

  trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 và điểm h khoản 2 Điều 4 Thông

  tư này); Biên bản được lập thành 03 bản, bên kiểm tra giữ 02 bản, bên được

  kiểm tra giữ 01 bản;

  e) Quy định về Biên bản

  kiểm tra hoặc Biên bản kiểm tra sử dụng điện áp dụng đối với hoạt động kiểm tra

  do Kiểm tra viên điện lực thực hiện:

  - Biên bản phải có dấu

  treo của đơn vị trực tiếp quản lý Kiểm tra viên điện lực và đánh số thứ tự để

  quản lý; Biên bản đã sử dụng, kể cả biên bản ghi sai hoặc hủy bỏ đều phải được

  quản lý và lưu giữ đầy đủ theo quy định;

  - Biên bản phải ghi rõ

  họ và tên người tham gia kiểm tra, đại diện của bên được kiểm tra và người

  chứng kiến (nếu có). Nếu bên được kiểm tra không thống nhất với nội dung ghi

  trong Biên bản thì được quyền ghi ý kiến của mình vào phần cuối biên bản;

  - Biên bản phải có đủ

  chữ ký của đại diện bên kiểm tra (Kiểm tra viên điện lực), đại diện của bên

  được kiểm tra (nếu không ký được thì có thể điểm chỉ) và của người chứng kiến

  (nếu có);

  - Trường hợp bên được

  kiểm tra không chịu ký hoặc điểm chỉ vào biên bản, người lập biên bản phải ghi

  rõ lý do bên được kiểm tra không ký vào biên bản. Biên bản này vẫn có giá trị

  pháp lý để xử lý khi có chữ ký của đại diện chính quyền địa phương hoặc công an

  hoặc ít nhất 01 người chứng kiến có đầy đủ năng lực hành vi dân sự xác nhận

  việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản;

  - Trường hợp phát hiện

  có nhiều hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực, trong Biên bản phải mô tả rõ,

  đầy đủ, chính xác từng hành vi vi phạm.

  2. Kiểm tra đột xuất

  a) Thủ trưởng đơn vị

  chủ trì kiểm tra có thể ra Quyết định kiểm tra hoặc văn bản phân công nhiệm vụ

  kiểm tra đột xuất đảm bảo nguyên tắc kiểm tra tại khoản 3 Điều

  11 Thông tư này;

  b) Trường hợp tự phát

  hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm khi chưa được giao nhiệm vụ kiểm tra, Kiểm tra

  viên điện lực phải báo cáo kịp thời cho người trực tiếp quản lý để tổ chức kiểm

  tra kịp thời;

  c) Việc kiểm tra đột

  xuất được thực hiện ngay sau khi Kiểm tra viên điện lực xuất trình thẻ Kiểm tra

  viên điện lực và nêu rõ mục đích, nội dung kiểm tra với đối tượng được kiểm

  tra; Bên kiểm tra tiến hành kiểm tra đột xuất theo quy định tại điểm d, điểm đ

  và điểm e khoản 1 Điều này; Bên được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ theo nội

  dung yêu cầu và cử người có trách nhiệm làm việc với bên kiểm tra.

  3. Trường hợp trong quá

  trình kiểm tra phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực thì

  tổ hoặc đoàn kiểm tra thực hiện theo trình tự như sau:

  a) Bên kiểm tra được

  quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ hiện trường và phải chịu

  trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình;

  b) Trường hợp tổ hoặc

  đoàn kiểm tra có thành viên là người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành

  chính trong lĩnh vực điện lực được quy định tại (đã được sửa đổi, bổ sung tại ) thì thành viên tổ hoặc đoàn kiểm tra

  là người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính có trách nhiệm căn cứ

  Biên bản kiểm tra hoặc Biên bản kiểm tra sử dụng điện để lập Biên bản vi phạm

  hành chính theo quy định tại ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết

  một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và chuyển hồ sơ

  đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Thông tư này;

  c) Trường hợp trong tổ

  kiểm tra hoặc đoàn kiểm tra không có người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm

  hành chính trong lĩnh vực điện lực, bên kiểm tra lập Biên bản kiểm tra hoặc

  Biên bản kiểm tra sử dụng điện theo mẫu quy định tại ban hành kèm theo Thông tư này và chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc có

  dấu hiệu vi phạm và tang vật, phương tiện có liên quan (nếu có) đến người có

  thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo quy

  định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Thông tư này.

  Điều

  17. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong quá trình kiểm tra có phát hiện hệ

  thống đo đếm điện năng có bất thường

  1. Trường hợp trong quá

  trình kiểm tra sử dụng điện, bên kiểm tra phát hiện công tơ điện bị mất, hệ

  thống đo đếm điện năng bị hư hỏng, sai lệch vị trí hoặc có dấu hiệu không bình

  thường phải ghi rõ hiện trạng và kiến nghị biện pháp xử lý trong Biên bản làm

  việc (đối với hoạt động kiểm tra của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền quản lý

  nhà nước trong lĩnh vực điện lực) hoặc Biên bản kiểm tra sử dụng điện (đối với

  hoạt động kiểm tra của Kiểm tra viên điện lực).

  2. Việc tháo gỡ thiết

  bị đo đếm điện năng để kiểm tra trong trường hợp hệ thống đo đếm điện năng bị

  hư hỏng hoặc có dấu hiệu không bình thường phải thực hiện các quy định sau:

  a) Thông báo cho bên

  bán điện về việc tháo gỡ hệ thống đo đếm điện năng để bên bán điện biết và cử

  người thực hiện;

  b) Phải giữ nguyên niêm

  phong của tổ chức kiểm định. Thiết bị đo đếm điện, niêm phong khác phải được

  thu giữ, bao gói và niêm phong (Giấy niêm phong phải có chữ ký của Kiểm tra

  viên điện lực hoặc công chức, viên chức đang thi hành công vụ, đại diện bên mua

  điện và bên bán điện). Trường hợp bên mua điện từ chối ký niêm phong, bên kiểm

  tra phải lấy chữ ký của 01 người chứng kiến có đầu đủ năng lực hành vi dân sự

  hoặc đại diện chính quyền địa phương hoặc công an chứng kiến việc đại diện bên

  mua điện không ký giấy niêm phong;

  c) Lập Biên bản làm

  việc (đối với hoạt động kiểm tra của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền quản lý

  nhà nước trong lĩnh vực điện lực) hoặc Biên bản kiểm tra sử dụng điện (đối với

  hoạt động kiểm tra của Kiểm tra viên điện lực), trong đó, phải ghi rõ thời

  gian, địa điểm kiểm tra, mô tả chi tiết hiện trạng, biểu hiện không bình thường

  của hệ thống đo đếm điện năng và lý do tháo hệ thống đo đếm điện năng.

  3. Sau khi kết thúc

  kiểm tra, khi thực hiện công tác kiểm định thiết bị đo đếm điện tại tổ chức

  kiểm định, các bên liên quan có trách nhiệm cùng chứng kiến việc kiểm tra, xác

  minh thiết bị đo đếm điện của tổ chức kiểm định, nếu vắng mặt trong quá trình

  kiểm tra mà không có lý do chính đáng thì vẫn phải công nhận kết quả kiểm tra.

  4. Cách xác định sản

  lượng điện năng trong trường hợp thiết bị đo đếm điện không chính xác so với

  tiêu chuẩn quy định, hệ thống thiết bị đo đếm điện bị hư hỏng làm cho công tơ

  điện ngừng hoạt động, công tơ điện bị mất được thực hiện theo quy định tại

  ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều

  của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.

  Điều

  18. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi kiểm tra, xử lý hành vi trộm cắp điện

  1. Trường hợp trong quá

  trình kiểm tra sử dụng điện, bên kiểm tra phát hiện hành vi trộm cắp điện,

  trong Biên bản làm việc (đối với hoạt động kiểm tra của cơ quan chuyên môn có

  thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực) hoặc Biên bản kiểm tra sử

  dụng điện (đối với hoạt động kiểm tra của Kiểm tra viên điện lực) phải nêu rõ

  những nội dung sau:

  a) Mô tả hành vi trộm

  cắp điện và các thông số liên quan tới việc tính toán, xử lý vi phạm;

  b) Vẽ sơ đồ trộm cắp

  điện;

  c) Các chứng cứ khác

  như phương tiện trộm cắp, ảnh chụp, băng ghi hình, dữ liệu điện tử khác (nếu

  có);

  d) Việc giao nhận tang

  vật, phương tiện có liên quan đến hành vi trộm cắp điện giữa bên được kiểm tra

  cho bên kiểm tra trong trường hợp phát hiện tang vật, phương tiện liên quan đến

  hành vi tại thời điểm kiểm tra.

  2. Trách nhiệm của bên

  bán điện hoặc Kiểm tra viên điện lực của bên bán điện

  a) Trong trường hợp

  kiểm tra phát hiện hành vi trộm cắp điện và trong tổ hoặc đoàn kiểm tra có

  người có thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi trộm cắp

  điện, Kiểm tra viên điện lực của bên bán điện hoặc đại diện bên bán điện tham

  gia đoàn kiểm tra có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu, số liệu tính toán

  sản lượng điện trộm cắp, số tiền có được từ hành vi trộm cắp điện và số lợi bất

  hợp pháp cho người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đang thụ lý vụ

  việc;

  b) Trong trường hợp

  kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm trộm cắp điện và trong tổ hoặc đoàn kiểm

  tra không có người có thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính đối với hành

  vi trộm cắp điện, bên bán điện hoặc Kiểm tra viên điện lực của bên bán điện có

  trách nhiệm chuyển biên bản kiểm tra sử dụng điện, hồ sơ, tài liệu, số liệu

  tính toán sản lượng điện trộm cắp, số tiền có được từ hành vi trộm cắp điện và

  số lợi bất hợp pháp và toàn bộ tang vật, phương tiện liên quan đến vụ việc có

  dấu hiệu về hành vi trộm cắp điện cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành

  chính.

  3. Trong quá trình kiểm

  tra phát hiện hành vi trộm cắp điện hoặc sau khi kết thúc kiểm tra, trên cơ sở

  Biên bản làm việc hoặc Biên bản kiểm tra sử dụng điện được lập và thông tin

  cung cấp của bên bán điện về hồ sơ, tài liệu, số liệu tính toán trộm cắp điện,

  người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực quy

  định tại (đã được sửa

  đổi, bổ sung tại )

  có trách nhiệm:

  a) Xác định sản lượng

  điện trộm cắp và số tiền điện trộm cắp có được từ hành vi trộm cắp điện theo

  quy định tại Điều 21 Thông tư này;

  b) Lập biên bản vi phạm

  hành chính về hành vi trộm cắp điện tại thời điểm kiểm tra hoặc sau khi nhận

  được hồ sơ vụ việc có dấu hiệu về hành vi trộm cắp điện của đơn vị điện lực

  chuyển đến (bao gồm cả trường hợp giá trị sản lượng điện trộm cắp từ 2.000.000

  đồng trở lên) và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

  để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

  4. Trách nhiệm của

  người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đang giải quyết vụ việc

  a) Xem xét quyết định

  tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm theo quy định (nếu có);

  b) Xem xét, ra Quyết

  định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hoặc chuyển hồ sơ

  vụ vi phạm theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 20 Thông tư

  này;

  c) Thông báo bằng văn

  bản cho bên bán điện để thực hiện ngừng cung cấp điện ngay nhưng không quá 24

  giờ kể từ thời điểm nhận được Biên bản vi phạm hành chính.

  Điều

  19. Hồ sơ hoạt động kiểm tra

  Đơn vị chủ trì kiểm tra

  có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ hoạt động kiểm tra bao gồm các tài liệu dưới đây,

  trừ trường hợp chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho người có thẩm quyền thì lưu trữ bản

  sao hồ sơ:

  1. Hồ sơ đối với kiểm

  tra về hoạt động điện lực và sử dụng điện của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền

  quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực

  a) Quyết định kiểm tra

  (có thể kèm theo đề cương yêu cầu báo cáo);

  b) Kế hoạch kiểm tra

  được duyệt;

  c) Thông báo kiểm tra

  (trường hợp đề cương yêu cầu báo cáo không ban hành kèm Quyết định kiểm tra thì

  phải ban hành kèm Thông báo kiểm tra);

  d) Báo cáo của đối

  tượng được kiểm tra theo đề cương (trừ trường hợp kiểm tra sử dụng điện đối với

  hộ gia đình);

  đ) Biên bản làm việc;

  e) Báo cáo, giải trình

  của đối tượng được kiểm tra (nếu có);

  g) Báo cáo kết quả kiểm

  tra;

  h) Kết luận kiểm tra

  hoặc công văn chỉ đạo (nếu có);

  i) Văn bản về việc xử

  lý, kiến nghị việc xử lý (trường hợp có kiến nghị đơn vị phải thực hiện);

  k) Trường hợp khi kiểm

  tra phát hiện có hành vi vi phạm hành chính hoặc dấu hiệu hình sự, hồ sơ phải

  bổ sung thêm: Biên bản vi phạm hành chính (bản chính trong trường hợp thuộc

  thẩm quyền xử lý của cơ quan chủ trì kiểm tra hoặc bản sao trong trường hợp

  chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt); Quyết

  định tạm giữ tang vật, phương tiện (nếu có); Quyết định xử phạt vi phạm hành

  chính hoặc Công văn chuyển hồ sơ vụ việc;

  l) Các tài liệu khác có

  liên quan (nếu có).

  2. Hồ sơ kiểm tra sử

  dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện của Kiểm tra viên

  điện lực

  a) Quyết định thành lập

  Tổ kiểm tra hoặc Đoàn kiểm tra hoặc văn bản phân công nhiệm vụ của đơn vị chủ

  trì kiểm tra (áp dụng trong trường hợp kiểm tra theo kế hoạch và có báo trước

  cho đối tượng hoặc trường hợp kiểm tra đột xuất có ban hành Quyết định hoặc văn

  bản phân công nhiệm vụ) và các văn bản cử thành phần tham gia của các đơn vị có

  liên quan (nếu có);

  b) Thông báo kiểm tra

  (trong trường hợp thực hiện kiểm tra theo kế hoạch và có báo trước cho đối

  tượng);

  c) Biên bản kiểm tra

  hoặc Biên bản kiểm tra sử dụng điện (trừ trường hợp quy định tại điểm

  đ khoản 1 và điểm h khoản 2 Điều 4 Thông tư này); dữ liệu điện tử hoặc dữ

  liệu giấy ghi nhận nội dung, kết quả kiểm tra trên hệ thống quản lý của đơn vị

  điện lực (đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 và điểm

  h khoản 2 Điều 4 Thông tư này);

  d) Ảnh, băng ghi hình,

  dữ liệu điện tử ghi nhận, mô tả hành vi vi phạm (nếu có);

  đ) Biên bản kiểm tra

  thiết bị đo đếm điện năng trong trường hợp kiểm tra sử dụng điện (nếu có).

  Trường hợp lập Biên bản kiểm tra thiết bị đo đếm điện năng thì phải có Biên bản

  kiểm định thiết bị đo đếm điện năng kèm theo; Thiết bị đo đếm điện năng tháo về

  (trong trường hợp cần lưu giữ thiết bị cùng hồ sơ) hoặc tài liệu về việc xử lý

  thiết bị (nếu có);

  e) Sơ đồ trộm cắp điện

  trong trường hợp phát hiện hành vi trộm cắp điện;

  g) Bản tính toán xác

  định sản lượng điện trộm cắp và số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi trộm cắp

  điện do đơn vị tổ chức kiểm tra xác định trong trường hợp phát hiện hành vi

  trộm cắp điện;

  h) Bản sao Biên bản vi

  phạm hành chính trong trường hợp tổ kiểm tra hoặc đoàn kiểm tra phát hiện hành

  vi vi phạm và lập Biên bản;

  i) Bản tính toán tiền

  bồi thường thiệt hại, tiền phạt đối với hành vi vi phạm (nếu có);

  k) Các giấy tờ, tài

  liệu và hiện vật khác có liên quan.

  Điều

  20. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm

  1. Trường hợp Kiểm tra

  viên điện lực của đơn vị truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ lập Biên bản

  kiểm tra hoặc Biên bản kiểm tra sử dụng điện

  a) Trường hợp bên mua

  điện có hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện quy định tại ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính

  phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi,

  bổ sung một số điều của Luật Điện lực, hồ sơ vụ vi phạm phải được lưu giữ tại

  đơn vị điện lực để xử lý hoặc chuyển cho đơn vị điện lực có liên quan để xử lý

  theo quy định trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản;

  b) Trường hợp bên mua

  điện có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản từ (đã được sửa đổi, bổ sung

  bởi ) mà trong tổ

  kiểm tra hoặc đoàn kiểm tra có người có thẩm quyền đã tiến hành lập biên bản vi

  phạm hành chính thì sau khi kết thúc kiểm tra, bên kiểm tra chủ trì và phối hợp

  với người lập Biên bản vi phạm hành chính để hoàn thiện hồ sơ vụ việc và chuyển

  hồ sơ (kèm tang vật, phương tiện có liên quan (nếu có)) đến người có thẩm quyền

  xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày lập biên

  bản;

  c) Trường hợp bên mua

  điện có dấu hiệu vi phạm hành chính quy định tại các khoản từ (đã được sửa đổi, bổ sung

  bởi ) mà trong tổ

  kiểm tra hoặc đoàn kiểm tra không có người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm

  hành chính, hồ sơ vụ việc (bao gồm cả tài liệu, số liệu tính toán trộm cắp

  điện) phải được gửi cho cơ quan có người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm

  hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản; người có

  thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính khi nhận được hồ sơ do bên kiểm tra

  chuyển đến có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều

  18 Thông tư này.

  2. Trường hợp công

  chức, viên chức thuộc cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về lĩnh vực điện lực

  lập Biên bản làm việc, trong đó, có phát hiện hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện

  quy định tại ngày 21

  tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

  Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, hồ sơ vụ vi

  phạm phải được chuyển cho bên bị vi phạm để xử lý trong thời hạn 02 ngày làm

  việc kể từ ngày lập biên bản.

  3. Trường hợp nhận thấy

  có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý

  vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm (bao gồm cả Biên bản vi phạm hành chính)

  đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm

  hình sự theo quy định của pháp luật.

  4. Hồ sơ vụ trộm cắp

  điện chuyển cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự bao gồm:

  a) Văn bản chuyển hồ sơ

  vụ trộm cắp điện;

  b) Biên bản vi phạm

  hành chính;

  c) Bản tính giá trị sản

  lượng điện bị trộm cắp, số lợi bất hợp pháp; Bản tính bồi thường thiệt hại do

  hành vi trộm cắp điện gây ra (nếu có);

  d) Quyết định xử phạt

  vi phạm hành chính (đối với vụ việc đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

  nhưng sau đó lại phát hiện có dấu hiệu tội phạm);

  đ) Quyết định tạm đình

  chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (đối với vụ việc đã ra quyết

  định xử phạt vi phạm hành chính và đang trong quá trình thi hành nhưng sau đó

  lại phát hiện có dấu hiệu tội phạm);

  e) Biên bản kiểm tra sử

  dụng điện hoặc Biên bản làm việc;

  g) Biên bản kiểm tra

  thiết bị đo đếm điện năng (nếu có), Biên bản kiểm định thiết bị đo đếm điện

  năng (nếu có);

  h) Sơ đồ trộm cắp điện,

  ảnh, băng ghi hình, dữ liệu điện tử ghi nhận và mô tả hành vi vi phạm (nếu có);

  i) Các giấy tờ, tài

  liệu và đồ vật khác có liên quan.

  Chương

  IV

  PHƯƠNG

  PHÁP XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG ĐIỆN NĂNG TRỘM CẮP, SỐ LỢI BẤT HỢP PHÁP CÓ ĐƯỢC TỪ HÀNH

  VI TRỘM CẮP ĐIỆN VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

  Điều

  21. Phương pháp xác định số tiền trộm cắp điện từ sản lượng điện năng trộm cắp

  1. Số tiền trộm cắp

  điện từ sản lượng điện năng trộm cắp được xác định theo công thức sau:

  a) Đối với trộm cắp

  điện sử dụng cho mục đích ngoài sinh hoạt:

  

  width=227 height=57 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/00549009_files/image001.jpg">

  Trong đó:

  Ttc: Số tiền

  trộm cắp điện (đồng);

  i: Số thứ tự chu kỳ hóa

  đơn sử dụng điện có xảy ra trộm cắp điện;

  AHDi: Sản

  lượng điện năng sử dụng của bên vi phạm đã thanh toán tại kỳ hóa đơn thứ i

  (kWh);

  ASDi: Sản

  lượng điện năng sử dụng của bên vi phạm tại kỳ hóa đơn thứ i có trộm cắp điện

  tính toán theo quy định tại khoản 2 Điều này (kWh).

  g: Giá điện kỳ hóa đơn

  thứ i (đ/kWh) được xác định như sau:

  - Đối với hành vi trộm

  cắp điện sử dụng cho mục đích kinh doanh: Tính theo mức giá giờ cao điểm kỳ hóa

  đơn thứ i;

  - Đối với hành vi trộm

  cắp điện sử dụng cho mục đích sản xuất: Tính theo mức giá giờ cao điểm kỳ hóa

  đơn thứ i;

  - Trường hợp bên mua

  điện sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được cấp điện qua máy

  biến áp chuyên dùng dưới 25 kVA hoặc có sản lượng điện sử dụng trung bình 03

  tháng liên tục dưới 2.000 kWh/tháng mà chưa mua điện theo hình thức 03 (ba) giá

  thì áp dụng giá bán điện theo giờ bình thường;

  - Đối với hành vi trộm

  cắp điện sử dụng cho mục đích hành chính sự nghiệp: Áp dụng biểu giá bán lẻ

  điện kỳ hóa đơn thứ i.

  b) Đối với trộm cắp

  điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt:

  

  width=246 height=66 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/00549009_files/image002.jpg">

  Trong đó:

  Ttc: Số tiền

  trộm cắp điện (đồng);

  i: Số thứ tự chu kỳ hóa

  đơn sử dụng điện có xảy ra trộm cắp điện;

  j: Số thứ tự bậc trong biểu

  giá điện bậc thang cho sinh hoạt;

  AHDij: Sản

  lượng điện năng phân bổ theo định mức sử dụng điện sinh hoạt tại bậc thang thứ

  j của bên vi phạm đã thanh toán tại kỳ hóa đơn thứ i (kWh), AHDij được phân bổ từ sản

  lượng điện năng hóa đơn của kỳ hóa đơn thứ i (AHDi);

  ASDij: Sản

  lượng điện năng phân bổ theo định mức sử dụng điện sinh hoạt tại bậc thang thứ

  j của bên vi phạm trong kỳ hóa đơn thứ i (kWh). ASDij được phân bổ từ sản

  lượng điện năng sử dụng trong kỳ hóa đơn thứ i (ASDi) có trộm cắp điện tính toán theo quy định tại khoản

  2 Điều này;

  gj: Giá bán

  lẻ điện sinh hoạt bậc thang thứ j theo biểu giá điện bậc thang sinh hoạt

  (đ/kWh).

  c) Trường hợp bên được

  kiểm tra có hành vi trộm cắp điện để sử dụng cho nhiều mục đích thì số tiền

  trộm cắp điện là tổng số tiền trộm cắp điện tính toán thông qua sản lượng điện

  năng trộm cắp của từng mục đích sử dụng; giá điện được áp dụng phù hợp với từng

  trường hợp theo thứ tự ưu tiên như sau:

  - Giá điện áp dụng cho

  mỗi mục đích sử dụng căn cứ theo tỷ lệ phần trăm thực tế sử dụng với từng mục đích;

  - Giá điện áp dụng cho

  từng mục đích sử dụng căn cứ tỷ lệ phần trăm thoả thuận trong hợp đồng mua bán

  điện đã ký;

  - Giá điện toàn bộ theo

  giá sinh hoạt bậc thang.

  2. Sản lượng điện năng

  sử dụng của kỳ hóa đơn thứ i (ASDi) có trộm cắp điện được xác định

  như sau:

  a) Phương pháp xác định

  sản lượng điện năng sử dụng (ASDi) theo sai số được kiểm định của

  công tơ điện

  Trường hợp bên vi phạm

  dùng cách thức duy nhất là can thiệp làm sai số công tơ để trộm cắp điện và sai

  số này xác định được thông qua việc kiểm định, sản lượng điện năng sử dụng của

  kỳ hóa đơn thứ i được xác định như sau:

  

  width=511 height=60 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/00549009_files/image003.jpg">

  Trong đó:

  ASDi: Sản

  lượng điện năng sử dụng trong kỳ hóa đơn thứ i có trộm cắp điện (kWh);

  i: Số thứ tự chu kỳ hóa

  đơn sử dụng điện có xảy ra trộm cắp điện;

  mi: Số ngày

  sử dụng điện của kỳ hóa đơn thứ i (ngày);

  ni: Số ngày

  xảy ra trộm cắp điện của kỳ hóa đơn thứ i (ngày), được xác định theo quy định

  tại khoản 3 Điều này;

  

  height=33 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/00549009_files/image004.gif"> : Sản lượng điện năng sử dụng trong những ngày

  không xảy ra trộm cắp điện của kỳ hóa đơn thứ i (kWh). Sản lượng điện năng

  trong những ngày không xảy ra trộm cắp điện được tính bằng số ngày không xảy ra

  trộm cắp điện (Ti -

  ni) nhân với điện năng bình quân ngày theo hóa đơn c ủa kỳ hóa đơn

  thứ i (AHDi

  chia cho Ti)

  qua công thức sau:

  

  width=213 height=59 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/00549009_files/image005.jpg">

  

  height=31 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/00549009_files/image006.gif"> : Sản lượng điện năng sử dụng trong những ngày

  xảy ra trộm cắp điện của kỳ hóa đơn thứ i (kWh), được tính căn cứ sai số công

  tơ áp dụng theo công thức sau:

  

  width=214 height=54 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/00549009_files/image007.jpg">

  s: Giá trị sai số lớn

  nhất trong các giá trị kiểm định của công tơ điện căn cứ kết quả kiểm định của

  cơ quan kiểm định độc lập (tính theo %);

  b) Phương pháp xác định

  sản lượng điện năng sử dụng đối với các cách thức trộm cắp điện khác hoặc không

  áp dụng được phương pháp quy định tại điểm a khoản này hoặc kết quả tính toán

  sản lượng điện năng sử dụng theo phương pháp quy định tại điểm a khoản này

  không phù hợp với thực tế sử dụng điện. Sản lượng điện năng sử dụng của kỳ hóa

  đơn thứ i (ASDi) được xác định như

  sau:

  

  width=427 height=52 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/00549009_files/image008.jpg">

  Trong đó:

  i: Số thứ tự chu kỳ hóa

  đơn sử dụng điện có xảy ra trộm cắp điện;

  mi: Số ngày sử dụng điện

  của kỳ hóa đơn thứ i (ngày);

  ni: Số ngày xảy ra trộm

  cắp điện của kỳ hóa đơn thứ i (ngày), được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều

  này;

  

  height=33 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/00549009_files/image009.gif"> : Sản lượng điện năng sử dụng trong những ngày

  không xảy ra trộm cắp điện của kỳ hóa đơn thứ i (kWh). Sản lượng điện năng trong

  những ngày không xảy ra trộm cắp điện được tính bằng số ngày không xảy ra trộm

  cắp điện (mi - ni) nhân với điện năng

  bình quân ngày theo hóa đơn của kỳ hóa đơn thứ I (AHDi chia cho mi) qua công thức sau:

  

  width=216 height=52 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/00549009_files/image010.jpg">

  

  height=33 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/00549009_files/image011.gif">: Sản lượng điện năng sử dụng trong những ngày xảy

  ra trộm cắp điện của kỳ hóa đơn thứ i (kWh), được xác định theo trình tự quy

  định tại điểm c khoản này;

  c) Trình tự xác định

  sản lượng điện năng sử dụng trong những ngày xảy ra trộm cắp điện của kỳ hóa

  đơn thứ i (Atc

  ) như sau:

  Bước 1: Xác định công

  suất đối với những ngày trộm cắp: Căn cứ thực tế kiểm tra để xác định trị số công

  suất cao nhất, phù hợp thực tế trong các trị số công suất có thể xác định được

  bằng các cách sau:

  - Cách 1: Công suất

  tổng đo được tại thời điểm kiểm tra, phát hiện vi phạm;

  - Cách 2: Công suất cao

  nhất trong biểu đồ phụ tải đăng ký trong hợp đồng mua bán điện;

  - Cách 3: Công suất của

  các thiết bị sử dụng điện tại bảng kê công suất thiết bị đã đăng ký trong hợp

  đồng mua bán điện (đối với hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sản xuất,

  kinh doanh, dịch vụ);

  - Cách 4: Công suất của

  các thiết bị tiêu thụ điện ghi trong Biên bản kiểm tra (có thể lấy công suất

  ghi trên nhãn mác thiết bị của nhà chế tạo);

  Bước 2: Xác định sản

  lượng điện năng sử dụng đối với những ngày trộm cắp

  src="00549009_files/image012.gif">

  - Trường hợp xác định

  công suất theo cách 1 hoặc cách 2, áp dụng công thức tính

  height=33 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/00549009_files/image013.gif"> như sau:

  

  width=194 height=37 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/00549009_files/image014.jpg">

  i: Số thứ tự chu kỳ hóa

  đơn sử dụng điện có xảy ra trộm cắp điện;

  P: Công suất tổng (kW)

  đo được tại thời điểm kiểm tra, phát hiện vi phạm hoặc công suất cao nhất (kW) trong

  biểu đồ phụ tải đăng ký trong hợp đồng mua bán điện;

  ttb: Thời gian sử dụng

  bình quân trong ngày của toàn bộ các thiết bị tiêu thụ điện (giờ/ngày) được xác

  định căn cứ vào Biên bản làm việc hoặc Biên bản kiểm tra hoặc biểu đồ phụ tải

  đã đăng ký, nếu không xác định được thì áp dụng quy định tại mục 11 ban hành kèm theo Thông tư này;

  ni: Số ngày xảy ra trộm

  cắp điện của kỳ hóa đơn thứ i (ngày), được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều

  này;

  - Trường hợp xác định

  công suất theo cách 3 hoặc cách 4 tại Bước 1, áp dụng công thức tính

  height=34 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/00549009_files/image015.gif"> như sau:

  

  width=375 height=34 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/00549009_files/image016.jpg">

  Trong đó:

  i: Số thứ tự chu kỳ hóa

  đơn sử dụng điện có xảy ra trộm cắp điện;

  k: Số thứ tự của thiết

  bị điện;

  P1, P2, …Pk : Công suất (kW) của

  từng thiết bị sử dụng điện tại bảng kê công suất thiết bị đã đăng ký trong hợp

  đồng mua bán điện hoặc công suất (kW) của từng thiết bị tiêu thụ điện ghi trong

  Biên bản làm việc hoặc Biên bản kiểm tra;

  t1, t2, …tk: Thời gian sử dụng

  trong ngày của từng thiết bị (giờ/ngày), được xác định căn cứ vào Biên bản kiểm

  tra; nếu không xác định được thì áp dụng quy định tại ban hành kèm theo Thông tư này;

  ni: Số ngày xảy ra trộm

  cắp điện của kỳ hóa đơn thứ i (ngày), được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều

  này.

  3. Số ngày trộm cắp

  điện (n) và số ngày trộm cắp điện của chu kỳ hóa đơn thứ i (ni) quy định tại khoản 2 Điều

  này được xác định như sau:

  a) Xác định số ngày

  trộm cắp điện (n):

  - Được tính từ ngày

  thực hiện hành vi vi phạm đến khi phát hiện, trừ thời gian ngừng cấp điện và

  ngừng sử dụng điện có lý do;

  - Trường hợp không xác

  định được theo quy định tại điểm a khoản này, số ngày trộm cắp điện được tính

  từ ngày kiểm tra điện gần nhất hoặc từ lần thay thế, sửa chữa hay kiểm tra định

  kỳ hệ thống đo đếm điện năng gần nhất đến khi phát hiện, nhưng không quá 365

  ngày, trừ thời gian ngừng cấp điện và ngừng sử dụng điện có lý do;

  b) Xác định số ngày

  trộm cắp điện của chu kỳ hóa đơn i (ni) bằng cách so sánh thời gian của chu kỳ hóa

  đơn i với thời gian trộm cắp điện đã xác định tại

  điểm a khoản này và đảm

  bảo theo công thức sau:

  src="00549009_files/image017.gif">.

  Điều

  22. Số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi trộm cắp điện và bồi thường thiệt

  hại

  1. Tổ chức, cá nhân

  trộm cắp điện phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi trộm cắp điện

  để hoàn trả cho bên bán điện, bao gồm:

  a) Số tiền trộm cắp

  điện từ sản lượng điện trộm cắp được xác định tại Điều 21 Thông

  tư này;

  b) Mọi chi phí phát

  sinh do hành vi vi phạm gây ra bao gồm: Chi phí để sửa chữa, kiểm định, hiệu

  chuẩn hoặc bồi hoàn giá trị của thiết bị, hệ thống đo đếm bị hư hại do hành vi

  vi phạm gây ra; chi phí phát sinh mà bên bị vi phạm phải chi trả trong quá

  trình xử lý hành vi vi phạm và các chi phí khác có liên quan theo quy định của

  pháp luật (nếu có).

  2. Ngoài việc nộp lại

  số lợi bất hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân trộm cắp

  điện nếu gây ra thiệt hại khác cho bên bán điện thì phải bồi thường thiệt hại

  theo quy định của pháp luật về dân sự.

  Điều

  23. Thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi

  trộm cắp điện

  1. Việc gửi quyết định

  xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trộm cắp điện để tổ chức thi hành

  thực hiện theo quy định tại (đã được sửa đổi, bổ sung) và các văn bản hướng dẫn thi

  hành; tổ chức, cá nhân có hành vi trộm cắp điện phải thực hiện biện pháp khắc

  phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi trộm

  cắp điện (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra) theo quy

  định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư này để hoàn trả cho cá

  nhân, tổ chức bị chiếm đoạt theo quy định tại .

  2. Trong quá trình thi

  hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trộm cắp điện nhưng

  sau đó lại phát hiện có dấu hiệu tội phạm, người có thẩm quyền phải ra Quyết

  định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển hồ

  sơ vụ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự theo quy định

  tại (đã được sửa đổi,

  bổ sung) và các văn bản hướng dẫn thi hành.

  3. Trường hợp cơ quan

  tiến hành tố tụng hình sự ra một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình

  sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều

  tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn

  trách nhiệm hình sự theo bản án nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính và

  chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo

  quy định tại (đã được sửa đổi, bổ sung), người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành

  chính có trách nhiệm ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt

  tiền quy định tại (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại

  2

  Nghị định số 17/2022/NĐ-CP). Trường hợp không ra Quyết định xử phạt vi phạm hành

  chính theo quy định tại

  (đã được sửa đổi, bổ sung), người có thẩm quyền phải ra Quyết định áp dụng biện

  pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi trộm cắp điện theo quy định.

  4. Cá nhân, tổ chức bị

  xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với

  hành vi trộm cắp điện phải chấp hành quyết định trong thời hạn 10 ngày, kể từ

  ngày nhận quyết định; trường hợp quyết định có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn

  10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

  5. Trường hợp tổ chức,

  cá nhân vi phạm hành chính không tuân thủ quyết định xử phạt vi phạm hành

  chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì người có thẩm quyền

  chịu trách nhiệm tổ chức thi hành cưỡng chế quy định tại Nghị định số

  166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế

  thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc các văn bản sửa đổi, bổ

  sung, thay thế sau này.

  Chương

  V

  GIẢI

  QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN

  Điều

  24. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện

  1. Sở Công Thương có

  thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện có cấp điện áp đến 110

  kV nếu các bên chưa tiến hành các thủ tục tố tụng dân sự hoặc trọng tài thương

  mại và có thoả thuận đề nghị Sở Công Thương giải quyết tranh chấp.

  2. Cục Điều tiết điện

  lực có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện có cấp điện áp

  trên 110 kV nếu các bên chưa tiến hành các thủ tục tố tụng dân sự hoặc trọng

  tài thương mại và có thỏa thuận đề nghị Cục Điều tiết điện lực giải quyết tranh

  chấp.

  3. Cục Điều tiết điện

  lực, Sở Công Thương chỉ giải quyết tranh chấp trong trường hợp hai bên không tự

  thương lượng được và có thỏa thuận đề nghị Cục Điều tiết điện lực hoặc Sở Công

  Thương giải quyết.

  Điều

  25. Trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện

  1. Trước khi đề nghị

  Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương giải quyết tranh chấp, các bên phải tiến

  hành tự thương lượng.

  2. Trường hợp tự thương

  lượng không thành, một bên hoặc hai bên có quyền gửi văn bản đề nghị Cục Điều tiết

  điện lực, Sở Công Thương giải quyết tranh chấp theo thẩm quyền.

  3. Hồ sơ đề nghị giải

  quyết tranh chấp

  a) Văn bản đề nghị giải

  quyết tranh chấp;

  b) Biên bản làm việc

  hoặc tài liệu khác chứng minh các bên không tự giải quyết tranh chấp được và

  thỏa thuận đề nghị Sở Công Thương hoặc Cục Điều tiết điện lực giải quyết;

  c) Bản sao Hợp đồng mua

  bán điện;

  d) Bản sao Giấy phép

  hoạt động điện lực (nếu có);

  đ) Các tài liệu chứng

  minh cho yêu cầu giải quyết tranh chấp là có căn cứ và hợp pháp;

  e) Các tài liệu, chứng

  cứ liên quan đến vụ việc .

  4. Chậm nhất sau 05

  ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị giải quyết tranh chấp, Cục Điều tiết

  điện lực, Sở Công Thương có trách nhiệm thông báo tới các bên liên quan về việc

  tiếp nhận xử lý tranh chấp. Trường hợp từ chối đề nghị giải quyết tranh chấp,

  Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý

  do.

  5. Cục Điều tiết điện

  lực, Sở Công Thương có quyền yêu cầu các bên liên quan cung cấp hồ sơ tài liệu;

  kiểm tra thực tế (trong trường hợp cần thiết) và xác minh hoàn thiện hồ sơ.

  6. Chậm nhất sau 20 ngày

  làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công

  Thương có trách nhiệm tổ chức họp hoà giải.

  7. Chậm nhất sau 05

  ngày làm việc kể từ ngày tổ chức họp hòa giải, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công

  Thương có trách nhiệm ban hành văn bản thông báo về kết quả giải quyết tranh

  chấp.

  8. Đối với vụ việc có

  tính chất phức tạp, việc tổ chức họp hòa giải và ban hành văn bản thông báo về

  kết quả giải quyết tranh chấp không quá 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận được

  hồ sơ hợp lệ.

  9. Nếu một trong hai

  bên không nhất trí với kết quả giải quyết tranh chấp của Cục Điều tiết điện

  lực, Sở Công Thương thì có quyền đưa ra Trọng tài thương mại hoặc khởi kiện tại

  Toà án để giải quyết.

  Điều

  26. Trách nhiệm các bên liên quan trong giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán

  điện

  1. Trách nhiệm của các

  bên có tranh chấp hợp đồng mua bán điện

  a) Đảm bảo tính trung

  thực của tài liệu, thông tin sự việc được cung cấp cho cơ quan giải quyết tranh

  chấp;

  b) Phối hợp, tạo điều

  kiện để cơ quan giải quyết tranh chấp thu thập đầy đủ thông tin và kiểm tra

  thực tế (trong trường hợp cần thiết);

  c) Thực hiện các biện

  pháp trong khả năng cho phép hoặc theo yêu cầu của cơ quan giải quyết tranh

  chấp nhằm hạn chế thiệt hại.

  2. Trách nhiệm của cơ

  quan giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện

  a) Kết luận khách quan

  trên cơ sở hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp và chứng cứ của các bên cung cấp

  trong quá trình giải quyết tranh chấp;

  b) Tôn trọng thỏa thuận

  không trái pháp luật và quyền tự thương lượng giữa các bên có tranh chấp hợp đồng

  mua bán điện trong suốt quá trình giải quyết;

  c) Trường hợp phát hiện

  có dấu hiệu vi phạm pháp luật không thuộc thẩm quyền giải quyết, phải thông báo

  và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp

  luật.

  Điều

  27. Phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và bồi thường thiệt hại

  1. Mức phạt vi phạm

  nghĩa vụ hợp đồng căn cứ theo thỏa thuận trong hợp đồng, phù hợp quy định của

  pháp luật.

  Trường hợp các bên

  không có thoả thuận phạt vi phạm, bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi

  thường thiệt hại.

  Trường hợp các bên có

  thoả thuận phạt vi phạm, bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi

  phạm và buộc bồi thường thiệt hại.

  2. Mức bồi thường thiệt

  hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng căn cứ theo thoả thuận trong hợp đồng, nếu

  không thỏa thuận trong hợp đồng thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

  3. Cách xác định giá

  trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, giá trị bồi thường thiệt hại đối với

  từng hành vi vi phạm được quy định tại Điều 28, Điều 29 Thông

  tư này, nếu phát sinh thiệt hại khác thì hai bên tự thoả thuận.

  4. Thời hạn trả tiền

  bồi thường thiệt hại do hai bên tự thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày kể từ

  ngày chấp nhận yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nếu quá thời hạn trên, bên vi phạm

  phải chịu lãi suất chậm trả trên số tiền bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận

  trong hợp đồng, nếu không thỏa thuận trong hợp đồng thì theo quy định của pháp

  luật.

  5. Trong thời hạn 15

  ngày, kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu nộp tiền phạt vi phạm hợp đồng,

  bên vi phạm phải thanh toán tiền phạt cho bên bị vi phạm; nếu quá thời hạn

  trên, bên vi phạm phải chịu lãi suất chậm trả trên số tiền phạt theo thỏa thuận

  trong hợp đồng, nếu không thỏa thuận trong hợp đồng thì thực hiện theo quy định

  pháp luật.

  6. Bên vi phạm bồi

  thường những tổn thất do hành vi vi phạm gây ra cho bên bị vi phạm đối với các

  hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá

  trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây

  ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có

  hành vi vi phạm. Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức

  độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm

  đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

  Điều

  28. Phương pháp tính giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm đối với hành vi

  vi phạm của bên bán điện

  1. Trì hoãn việc cấp

  điện theo thời hạn thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện đã ký

  a) Bồi thường cho bên

  mua điện bằng khoản thiệt hại trực tiếp mà bên mua điện phải chịu do hành vi vi

  phạm gây ra;

  b) Mức phạt vi phạm hợp

  đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng và được căn cứ vào giá trị phần nghĩa

  vụ hợp đồng bị vi phạm.

  Giá trị phần nghĩa vụ

  hợp đồng bị vi phạm được xác định bằng giá trị sản lượng điện đã thoả thuận

  trong hợp đồng và được tính toán căn cứ vào công suất đăng ký, thời gian đăng

  ký mua điện trong ngày, giá điện ghi trong hợp đồng mua bán điện và số ngày trì

  hoãn được xác định từ thời điểm cam kết cấp điện cho đến thời điểm được cấp

  điện, theo công thức sau:

  T

  = A x g x n

  Trong đó:

  T: Giá trị phần nghĩa

  vụ hợp đồng bị vi phạm (đồng);

  A: Điện năng ngày xác

  định căn cứ vào các thông số đăng ký trong hợp đồng mua bán điện (kWh/ngày);

  g: Giá điện (đ/kWh) để

  tính bồi thường, được tính theo giá cao nhất trong hợp đồng mua bán điện đã ký;

  n: Số ngày trì hoãn.

  2. Bán điện không đảm

  bảo chất lượng, không đủ số lượng điện năng theo hợp đồng đã ký gây thiệt hại

  cho bên mua điện

  a) Bồi thường thiệt hại

  cho bên mua điện bằng giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên mua điện phải

  chịu do bên bán điện gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên mua điện đáng lẽ được

  hưởng nếu không có hành vi vi phạm;

  b) Mức phạt vi phạm

  nghĩa vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng và được căn cứ vào giá

  trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

  Giá trị phần nghĩa vụ

  hợp đồng bị vi phạm được xác định bằng giá trị sản lượng điện đã thoả thuận

  trong hợp đồng và được tính toán căn cứ vào công suất đăng ký, giá điện ghi

  trong hợp đồng mua bán điện và thời gian bán điện không đảm bảo chất lượng, không

  đủ số lượng điện năng, theo công thức sau:

  T

  = P x t x g

  Trong đó:

  T: Giá trị phần nghĩa

  vụ hợp đồng bị vi phạm (đồng);

  P: Công suất đăng ký

  trong hợp đồng mua bán điện (kW);

  t: Thời gian bán điện

  không đảm bảo chất lượng, không đủ số lượng điện năng (giờ);

  g: Giá điện (đ/kWh) để

  tính bồi thường, được tính theo giá cao nhất trong hợp đồng mua bán điện đã ký.

  3. Ghi chỉ số điện năng

  sai, tính toán hoá đơn sai gây thiệt hại cho bên mua điện

  a) Bên bán điện phải

  hoàn trả cho bên mua điện số tiền điện đã thu thừa cộng với lãi suất do hai bên

  thoả thuận trong hợp đồng;

  b) Phạt vi phạm nghĩa

  vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện.

  4. Không thực hiện điều

  chỉnh khi bên mua điện có thông báo và đáp ứng đủ điều kiện tăng số hộ sử dụng

  điện dùng chung công tơ hoặc có thông báo và đáp ứng đủ điều kiện tăng định mức

  sử dụng điện sinh hoạt

  a) Bên bán điện phải

  hoàn trả cho bên mua điện số tiền chênh lệch đã thu thừa trong thời gian vi

  phạm. Thời gian vi phạm được tính từ kỳ hóa đơn liền kề sau khi bên mua điện có

  thông báo và đủ điều kiện tăng số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ hoặc có

  thông báo và đáp ứng đủ điều kiện tăng định mức sử dụng điện sinh hoạt đến thời

  điểm bên bán điện thực hiện điều chỉnh tăng;

  b) Phạt vi phạm nghĩa

  vụ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.

  Điều

  29. Phương pháp tính giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm đối với hành vi

  vi phạm của bên mua điện

  1. Trì hoãn việc thực

  hiện hợp đồng đã ký gây thiệt hại cho bên bán điện

  a) Bồi thường cho bên

  bán điện bằng khoản thiệt hại trực tiếp mà bên bán điện phải chịu do hành vi vi

  phạm gây ra;

  b) Phạt vi phạm nghĩa

  vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện và được căn cứ

  vào giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

  Giá trị phần nghĩa vụ

  hợp đồng bị vi phạm được xác định bằng giá trị sản lượng điện theo thoả thuận

  trong hợp đồng và được tính toán căn cứ vào công suất đăng ký, thời gian đăng

  ký mua điện trong ngày, giá điện ghi trong hợp đồng mua bán điện và số ngày trì

  hoãn được xác định từ thời điểm cam kết thực hiện hợp đồng cho đến thời điểm

  hợp đồng được thực hiện theo công thức sau:

  T

  = A x g x n

  Trong đó:

  T: Giá trị phần hợp

  đồng bị vi phạm (đồng);

  A: Điện năng ngày xác

  định căn cứ vào các thông số đăng ký trong hợp đồng mua bán điện (công suất

  nhân với thời gian mua điện trong ngày);

  g: Giá điện (đ/kWh) để

  tính bồi thường, được tính theo giá cao nhất trong hợp đồng mua bán điện đã ký;

  n: Số ngày trì hoãn.

  2. Sử dụng điện sai mục

  đích có mức giá cao hơn mức giá đã thoả thuận trong hợp đồng

  a) Bồi thường thiệt hại

  cho bên bán điện bằng khoản tiền chênh lệch giá trong thời gian vi phạm mục

  đích sử dụng điện cộng với lãi suất của khoản tiền chênh lệch giá do hai bên

  thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp không xác định rõ thời điểm vi phạm mục

  đích sử dụng điện được tính với thời gian là 365 ngày;

  b) Phạt vi phạm nghĩa

  vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện.

  3. Sử dụng quá công

  suất đã đăng ký trong biểu đồ phụ tải được ghi trong hợp đồng mua bán điện vào

  giờ cao điểm

  a) Bên mua điện phải

  bồi thường thiệt hại cho bên bán điện trong trường hợp gây thiệt hại cho bên

  bán điện;

  b) Mức phạt vi phạm

  nghĩa vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng và được căn cứ vào giá

  trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

  Giá trị phần nghĩa vụ

  hợp đồng bị vi phạm được xác định theo công thức sau:

  T=

  ∆P x t x g

  Trong đó:

  T: Giá trị phần hợp

  đồng bị vi phạm (đồng);

  ∆P là phần công suất vi

  phạm trong giờ cao điểm bằng công suất sử dụng lớn nhất trừ công suất đăng ký

  trong biểu đồ phụ tải tại thời gian tương ứng;

  t: Số giờ vi phạm thực

  tế (nếu dưới 01 giờ thì được tính là 01 giờ);

  g: Giá bán điện trong

  giờ cao điểm theo biểu giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong

  thời gian tính bồi thường (đ/kWh).

  4. Không kịp thời cắt

  điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện khi nhận được thông báo của bên bán điện trong

  các trường hợp quy định tại .

  a) Bên mua điện phải

  bồi thường thiệt hại cho bên bán điện trong trường hợp gây thiệt hại cho bên

  bán điện;

  b) Phạt vi phạm nghĩa

  vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.

  5. Chậm thanh toán tiền

  điện

  a) Việc xử lý chậm

  thanh toán tiền điện thực hiện theo quy định tại ;

  b) Phạt vi phạm nghĩa

  vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.

  6. Không thông báo cho

  bên bán điện khi giảm số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ hoặc giảm định mức

  sử dụng điện sinh hoạt hoặc kê khai không đúng số người sử dụng điện để cấp

  định mức sử dụng điện sinh hoạt nhiều hơn thực tế

  a) Bên mua điện phải

  trả cho bên bán điện số tiền chênh lệch trong thời gian vi phạm. Thời gian vi

  phạm được tính từ kỳ hóa đơn mà bên mua điện giảm số hộ sử dụng điện dùng chung

  công tơ hoặc giảm định mức sử dụng điện sinh hoạt nhưng không thông báo cho bên

  bán điện hoặc kê khai không đúng số người sử dụng điện để cấp định mức sử dụng

  điện sinh hoạt nhiều hơn thực tế đến thời điểm bên bán điện thực hiện điều

  chỉnh. Trường hợp bên mua điện không xuất trình được tài liệu chứng minh thời điểm

  giảm số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ hoặc giảm định mức sử dụng điện sinh

  hoạt thì thời gian vi phạm được tính từ thời điểm kiểm tra số hộ sử dụng điện

  dùng chung công tơ hoặc định mức sử dụng điện sinh hoạt gần nhất của bên bán

  điện đến thời điểm bên bán điện thực hiện điều chỉnh giảm nhưng không quá 365

  ngày;

  b) Phạt vi phạm nghĩa

  vụ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.

  Chương

  VI

  TỔ

  CHỨC THỰC HIỆN

  Điều

  30. Trách nhiệm của Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương

  1. Cục Điều tiết điện

  lực có trách nhiệm

  a) Tổ chức hướng dẫn,

  kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác kiểm tra hoạt động

  điện lực, sử dụng điện của Sở Công Thương, Phòng chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân

  dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và công tác kiểm tra sử dụng

  điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện của các đơn vị điện lực;

  b) Tổ chức hướng dẫn,

  kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác tập huấn, sát hạch và cấp thẻ Kiểm

  tra viên điện lực quy định tại Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.

  2. Sở Công Thương có trách

  nhiệm

  a) Tổ chức hướng dẫn,

  kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác kiểm tra hoạt động

  điện lực, sử dụng điện của Phòng chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện,

  thị xã, thành phố thuộc tỉnh và công tác kiểm tra sử dụng điện, bảo vệ an toàn

  công trình điện lực và lưới điện của các đơn vị điện lực trong địa bàn tỉnh;

  b) Tổ chức hướng dẫn,

  kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác tập huấn, sát hạch và cấp thẻ Kiểm

  tra viên điện lực quy định tại Thông tư này trên địa bàn tỉnh.

  Điều

  31. Chế độ báo cáo

  1. Chậm nhất ngày 15

  tháng 02 hằng năm, các đơn vị điện lực trong phạm vi địa bàn tỉnh có trách

  nhiệm báo cáo bằng văn bản qua phương thức gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu

  chính hoặc qua hệ thống thư điện tử (nếu có) đến Sở Công Thương về công tác tập

  huấn, sát hạch và cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực; công tác kiểm tra sử dụng

  điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện của Kiểm tra viên điện

  lực thuộc đơn vị điện lực theo tại Phụ

  lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

  2. Chậm nhất ngày 01

  tháng 3 hằng năm, Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản qua phương

  thức gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống thư điện tử

  (nếu có) đến Cục Điều tiết điện lực về công tác kiểm tra, xử lý vi phạm hoạt

  động điện lực, sử dụng điện; công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán

  điện theo tại Phụ lục IV ban hành

  kèm theo Thông tư này.

  3. Chậm nhất ngày 01

  tháng 3 hằng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty truyền tải điện Quốc

  gia và các Tổng công ty Điện lực trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách

  nhiệm báo cáo bằng văn bản qua phương thức gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu

  chính hoặc qua hệ thống thư điện tử (nếu có) đến Cục Điều tiết điện lực về công

  tác tập huấn, sát hạch và cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực; công tác kiểm tra sử

  dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện của Kiểm tra viên

  điện lực thuộc đơn vị mình cấp thẻ theo

  tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

  Điều

  32. Trách nhiệm thi hành

  1. Thông tư này có hiệu

  lực thi hành từ ngày 16 tháng 02 năm 2023.

  2.

  Các văn bản hoặc một phần văn bản sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này

  có hiệu lực thi hành:

  a) Thông tư số

  27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định

  về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng

  mua bán điện;

  b) Thông tư số

  31/2018/TT-BCT ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi,

  bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2013

  quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp

  hợp đồng mua bán điện;

  c) và mục 12, mục

  13 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 02 năm

  2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ

  báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên

  tịch ban hành;

  d) Bãi bỏ ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Bộ

  trưởng Bộ Công Thương quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp

  điện.

  3. Thẻ Kiểm tra viên điện lực đã cấp cho cá

  nhân là công chức, viên chức thuộc các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền quản lý

  nhà nước trong lĩnh vực điện lực hết hiệu lực khi Thông tư này có hiệu lực. Thẻ

  Kiểm tra viên điện lực của cá nhân thuộc đơn vị truyền tải điện, phân phối

  điện, bán buôn điện, bán lẻ điện đã được cấp trước thời điểm Thông tư này có

  hiệu lực tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn được ghi trên thẻ.

  4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,

  vấn đề mới phát sinh, yêu cầu các đơn vị có liên quan phản ánh về Cục Điều tiết

  điện lực để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Công Thương

  giải quyếthttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/.

  Nơi nhận:

  -

  Văn phòng Tổng Bí thư;

  - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

  - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

  - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;

  - Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;

  - Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;

  - Tòa án Nhân dân tối cao;

  - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Công Thương;

  - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);

  - Công báo;

  - Kiểm toán nhà nước;

  - Website: Chính phủ, Bộ Công Thương;

  - Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

  - Lưu: VT, PC, ĐTĐL.

  KT. BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

  Đặng Hoàng An

  PHỤ

  LỤC I

  MẪU THẺ KIỂM TRA VIÊN ĐIỆN LỰC

  (Ban

  hành kèm theo Thông tư số 42/2022/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ

  trưởng Bộ Công Thương quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện,

  giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện)

  ... (Đơn vị cấp thẻ)

  -------

  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ

  NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Ảnh

  2

  x 3

  THẺ

  KIỂM TRA VIÊN ĐIỆN LỰC

  Số:

  ...........

  Họ tên:……………………Năm

  sinh. ……….

  Đơn vị:……………………………………….

  …, ngày … tháng …

  năm …

  Giám

  đốc (Lãnh

  đạo đơn vị)

  Có giá trị hết ngày

  :

  .....………......…........

  (ký tên, đóng dấu)

  - Phạm vi kiểm tra:

  ……………………………………..….......

  - Nội dung kiểm tra:

  ...................................................................

  ....................................................................................................

  - Kiểm tra viên điện

  lực phải xuất trình thẻ khi kiểm tra và chỉ kiểm tra trong phạm vi được ghi

  trên thẻ.

  - Tổ chức cá nhân sử

  dụng điện và tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện để Kiểm

  tra viên điện lực hoàn thành nhiệm vụ.

  - Kiểm tra viên điện

  lực phải lập biên bản và tuân thủ đúng quy định pháp luật về kiểm tra hoạt động

  điện lực, sử dụng điện.

Related products